- Thực phẩm: Giá các loại thực phẩm tươi sống tương đối ổn định so với kỳ trước, như: thịt bò đùi 210.000-220.000 đ/kg; tôm sú nguyên liệu(180.000-185.000 đ/kg); cá Điêu Hồng (45.000-50.000 đ/kg); cá lóc(50.000-55.000 đ/kg); thịt gà ta làm sẵn nguyên con (125.000-130.000 đ/kg); thịt vịt ta làm sẵn nguyên con (75.000-80.000 đ/kg). Riêng, heo hơi tăng từ 1.000-2.000 đ/kg (lên 36.000-38.000 đ/kg); thịt heo đùi tăng 5.000 đ/kg (lên 80.000-85.000 đ/kg); trứng vịt lạt tăng 2.000 đ/chục (lên 18.000-23.000 đ/chục),...
- Muối, đường: Giá tương đối ổn định so kỳ trước, muối bán sĩ 2.000-3.000 đ/kg, muối bán lẻ tại chợ là 5.000-6.000 đ/kg; đường kết tinh thường 13.000-14.000 đ/kg; đường RE Biên Hòa 18.000-21.000 đ/kg.
- Phân bón: Giá phân bón tương đối ổn định so với kỳ trước, như: phân bón DAP (11.200-15.800 đ/kg); NPK 16-16-8 (9.000-9.200 đ/kg); NPK 20-20-15 (12.000-14.000 đ/kg). Riêng, phân bón Urê tăng 300 đ/kg (lên 6.800-7.900 đ/kg) so với kỳ trước.
- Xăng dầu: Giá xăng dầu các loại ổn định so với kỳ trước, như: xăng Ron A95(20.800 đ/lít); xăng E5 (19.730 đ/lít); dầu lửa (15.690 đ/lít); dầu diezel 0,05% S (16.830 đ/lít).
- Gas đốt:Giá gas đốt các loại tương đối ổn định (295.000-315.000 đ/bình 12-13 kg)so với kỳ trước.
- Vật liệu xây dựng: Giá sắt cuộn phi 6 và 8 tương đối ổn định (13.727-16.170 đ/kg); giá xi măng tương đối ổn định so với kỳ trước, xi măng Hà Tiên PC 30 (62.050-68.250 đ/bao); xi măng Hà Tiên PC 40 (67.570-74.250 đ/bao); xi măng Vincem Hà Tiên PC 40 (73.000-80.000 đ/bao)./.