- Lương thực:Giá lúa, gạo trong tỉnh giảm từ 100-300 đ/kg so với tháng trước. Giá lúa tươi thường (IR50404) giảm từ 100-300 đ/kg (còn 3.700-4.200 đ/kg); lúa hạt dài giảm từ 100-300 đ/kg (còn 4.500-4.900 đ/kg); lúa chất lượng cao giảm 100 đ/kg (còn 5.200-5.700 đ/kg). Giá lúa khô thường (IR50404) giảm 300 đ/kg (còn 5.000-5.100 đ/kg); lúa dài khô giảm 100 đ/kg (còn 5.400-5.900 đ/kg); lúa chất lượng cao 6.400-6.700 đ/kg. Giá gạo nguyên liệu xuất khẩu giảm từ 50-100 đ/kgso với tháng trước, loại I làm ra gạo 5% tấm giảm 100 đ/kg (còn 7.150-8.200 đ/kg, loại II làm ra gạo 25% tấm giảm 50 đ/kg (còn 6.150-6.450 đ/kg), tùy chất lượng. Vụ lúa Hè Thu năm 2019, đến thời điểm báo cáo đã thu hoạch trên 142.821 ha, đạt 51,01% diện tích gieo trồng; năng suất thu hoạch bình quân ước đạt 5,31 tấn/ha. Vụ lúa Thu Đông năm 2019, đã gieo sạ được 75.667 ha/83.000 ha, đạt 91,17% kế hoạch.
- Thực phẩm: Giá nhiều loại thực phẩm tươi sống tương đối ổn địnhso với tháng trước, như: thịt bò đùi (210.000-220.000 đ/kg); thịt gà ta làm sẵn nguyên con (125.000-130.000 đ/kg); thịt vịt ta làm sẵn nguyên con (80.000-85.000 đ/kg). Riêng, tôm sú nguyên liệu tăng từ 5.000-10.000 đ/kg (lên 180.000-185.000 đ/kg); cá Điêu Hồng tăng 5.000 đ/kg (lên 45.000-50.000 đ/kg); cá lóc tăng5.000 đ/kg (lên 50.000-55.000 đ/kg); heo hơi tăng 1.500-6.000 đ/kg (36.000-38.000 đ/kg), thịt heo đùi tăng 5.000 đ/kg (lên 80.000-85.000 đ/kg);trứng vịt lạt giảm từ 1.000-2.000 đ/chục (còn 18.000-23.000 đ/chục); so với tháng trước.
- Hàng công nghệ thực phẩm và công nghiệp tiêu dùng:Giá các loại đường ăn tương đối ổn định, như: đường RE Biên Hòa (18.000-21.000 đ/kg), đường kết tinh trắng (13.000-14.000 đ/kg); muối hột, bọt giá bán sĩ (2.000-3.000 đ/kg); muối bọt, muối Iod tại chợ (5.000-6.000 đ/kg), tại siêu thị (7.500-8.000 đ/kg); dầu ăn (22.700-49.000 đ/lít); sữa đặc Ông Thọ (16.000-22.700 đ/lon).
- Xăng dầu: Giá dầu tăng 01 lần (ngày 01/8/2019) với mức tăng nhẹ từ 10-30 đ/lít và giảm 01 lần (ngày 16/8/2019) với mức tăng từ 490-570 đ/lít, cụ thể, giá dầu lửa giảm 570 đ/lít (còn 15.690 đ/lít); giá dầu diesel giảm 490 đ/lít (còn 16.830 đ/lít). Giá xăng 02 lần giảm(ngày 01 và ngày 16/8/2019) từ 850-940 đ/lít so với kỳ trước, cụ thể: Giá xăng Ron A95 giảm 850 đ/lít còn 20.800đ/lít); xăng E5 giảm 940 đ/lít (còn 19.730 đ/lít) so với tháng trước.
- Khí dầu mỏ hoá lỏng: Giá gas đốt các loại ổn định so với tháng trước, với mức giá từ 295.000-315.000 đ/bình 12-13 kg, do giá thế giới ổn định ở mức 365 USD/Tấn.
- Vật liệu xây dựng: Giá tương đối ổn định so với kỳ trước, giá xi măngPC30 (62.050-68.250 đ/bao), PC40 (67.570-74.250 đ/bao), Vincem PC 40 (73.000-80.000 đ/bao), nhưng giá sắt xây dựng phi 6 và 8 giảm 1.273 đ/kg (còn 13.727-16.170 đ/kg).
- Phân bón: Giá phân bón biến động trái chiều so với kỳ trước,phân bón NPK 16-16-8 giảm 200 đ/kg (còn 9.000-9.200 đ/kg); DAP ổn định (11.200-15.800 đ/kg); NPK 20-20-15 tăng 200 đ/kg (lên 12.000-14.000 đ/kg);Urê tăng 500 đ/kg (lên 6.800-7.900 đ/kg).
- Giá vàng 24K bình quân tăng từ 300.000-302.000 đ/chỉ so với tháng trước, mua vào 4.230.000 đ/chỉ, bán ra 4.267.000 đ/chỉ.Mức cao nhất đạt được vào ngày 26/8/2019, mua vào 4.250.000 đ/chỉ, bán ra 4.290.000 đ/chỉ.
- Giá đô la Mỹ (USD: $) bình quân giảmtừ 3-5 Đ/$ so với tháng trước, giá mua vào 23.140 Đ/$, bán ra 23.265 Đ/$.
Một số chỉ tiêu chủ yếu của ngành công thương:
- Chỉ số phát triển công nghiệp tháng 8 tăng 3,80% so với tháng trước; lũy kế 8 tháng tăng 9,61% so cùng kỳ.
- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) tháng 8 ước đạt 4.201,06 tỷ đồng, tăng 3,80% so với tháng trước; lũy kế 8 tháng ước đạt 30.517,08 tỷ đồng, đạt 64,54% kế hoạch và tăng 9,86% so với cùng kỳ.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 8 ước đạt 9.056,66 tỷ đồng, tăng 1,32% so với tháng trước; lũy kế 8 tháng ước đạt 71.366,31 tỷ đồng, đạt 65,96% kế hoạch và tăng 10,08% so với cùng kỳ.
- Kim ngạch xuất khẩu tháng 8 ước đạt 61,62 triệu USD, tăng 8,20% so với tháng trước; lũy kế 8 tháng đạt 415,14 triệu USD, đạt 61,05% so với kế hoạch và tăng 1,27% so với cùng kỳ.
- Kim ngạch nhập khẩu tháng 8 ước đạt 11,37 triệu USD, tăng 4,89% so với tháng trước; lũy kế 8 tháng đạt 67,15 triệu USD, đạt 111,92% so với kế hoạch và tăng 21,56% so với cùng kỳ./.