Lương thực: giá lúa tươi giảm 200 đ/kg so với kỳ trước, giá lúa tươi thường IR 50404 giảm 200 đ/kg (còn 3.500-4.100 đ/kg), giá lúa tươi dài giảm 200 (còn 4.100-4.800 đ/kg), lúa chất lượng cao ổn định (4.850-5.600 đ/kg); giá lúa khô thường (IR50404) ổn định (4.700-4.900 đ/kg), lúa dài khô ổn định (5.000-5.400 đ/kg). Giá gạo nguyên liệu xuất khẩu giảm từ 50-150 đ/kg so với kỳ trước, loại I làm ra gạo 5% tấm giảm 100 đ/kg (còn 6.950-8.100 đ/kg); loại II làm ra gạo 25% tấm giảm 50-150 đ/kg (còn 5.850-6.100 đ/kg), tùy chất lượng.
Thực phẩm: Giá các loại thực phẩm tươi sống tương đối ổn định so với kỳ trước, như: thịt bò đùi 210.000-220.000 đ/kg; thịt gà ta làm sẵn nguyên con (125.000-130.000 đ/kg); heo hơi ổn định (30.000-36.500 đ/kg), thịt heo đùi (tại chợ là 75.000-80.000 đ/kg; siêu thị là 90.000-120.000 đ/kg). Riêng, tôm sú nguyên liệu tăng 10.000 đ/kg (lên 175.000-180.000 đ/kg); thịt vịt ta làm sẵn nguyên con giảm 5.000 đ/kg (còn 75.000-80.000 đ/kg); cá lóc giảm 5.000 đ/kg (còn 50.000-55.000 đ/kg); cá Điêu Hồng giảm 5.000 đ/kg (còn 40.000-45.000 đ/kg); trứng vịt lạt giảm 2.000 đ/chục (còn 20.000-24.000 đ/chục).
Muối, đường: Giá ổn định so kỳ trước, muối bán sĩ 2.000-3.000 đ/kg, muối bán lẻ tại chợ là 5.000-6.000 đ/kg; đường kết tinh thường 13.000-14.000 đ/kg); đường RE Biên Hòa 18.000-21.000 đ/kg.
Phân bón: Giá phân bón biến động so với kỳ trước, như: phân bón Urê giảm 100 đ/kg (còn 6.800-7.400 đ/kg); NPK 16-16-8 tăng 100 đ/kg (lên 9.000-9.600 đ/kg); NPK 20-20-15 tăng 800 đ/kg (lên 12.000-13.800 đ/kg); DAP ổn định (11.000-15.800 đ/kg).
Xăng dầu: Ngày 02/7/2019, giá xăng dầu các loại tăng từ 290-430 đ/lít so với kỳ trước, cụ thể: xăng Ron A95tăng 390 đ/lít (lên 20.920 đ/lít); xăng E5 tăng 430 đ/lít (lên 20.040 đ/lít); dầu lửa tăng 340 đ/lít (lên 16.240 đ/lít); dầu diezel 0,05% S tăng 290 đ/lít (lên 17.270 đ/lít).
Gas đốt: Ngày 01/7/2019, giá gas đốt các loại giảm 20.000 đ/bình 12-13 kg (còn 305.000-325.000 đ/bình 12-13 kg) do giá thế giới giảm 57,5 USD/Tấn (còn 365 USD/Tấn).
Thép xây dựng: Giá sắt cuộn phi 6 và 8 giảm 1.273 đ/kg (còn 13.727-16.170 đ/kg).
Xi măng: Giá xi măng giảm từ 500-2.930 đ/bao 50 kg, xi măng Hà Tiên PC 30 giảm 1.250-2.450 đ/bao (còn 62.050-68.250 đ/bao); xi măng Hà Tiên PC 40 giảm 1.250-2.930 đ/bao (còn 67.570-74.250 đ/bao); xi măng Vincem Hà Tiên PC 40 giảm 500 đ/bao (còn 73.000-80.000 đ/bao)./.