Diễn biến giá các mặt hàng trọng yếu trong tháng như sau: Lương thực: Giá lúa gạo các loại tăng 50-150 đ/kg so với kỳ trước, do nhu càu tăng. Vụ Hè Thu 2016, đến nay, đã thu hoạch được 294.684 ha đạt 99,76% diện tích gieo trồng, năng suất bình quân ước đạt 5,69 tấn/ha. Vụ Thu Đông 2016 đã gieo trồng được 92.182 ha/112.000 ha, đến nay, thu hoạch được 90.092 ha, năng suất thu họach bình quân ước đạt 5,49 tấn/ha. Vụ Mùa 2016-2017: Diện tích gieo trồng được 42.237/66.000 ha, đạt 63,99% kế hoạch, bằng 82,72% so cùng kỳ. Vụ Đông Xuân 2016-2017: Đã gieo trồng được 51.246/301.000 ha, đạt 17,03% kế hoạch.
Thực phẩm: Giá nhiều loại thực phẩm tươi sống tương đối ổn định so với kỳ trước. Cụ thể, thịt bò 210.000-220.000 đ/kg; cá Điêu hồng 40.000-45.000 đ/kg; heo hơi 40.000-40.500 đ/kg; vịt làm sẵn nguyên con 55.000-60.000 đ/kgThịt heo đùi 75.000-80.000 đ/kg; thịt gà làm sẵn nguyên con 110.000-120.000 đ/kg. Riêng, cá lóc giảm 5.000 đ/kg (còn 45.000-50.000 đ/kg); tôm sú nguyên liệu loại 30 con/kg tăng 10.000 đ/kg (lên 190.000-195.000 đ/kg); trứng vịt lạt tăng 1.000 đ/chục (lên 20.000-24.000 đ/chục).
Hàng công nghệ thực phẩm và công nghiệp tiêu dùng: Dầu ăn tăng khỏang 580 đ/lít (17.800-42.600 đ/lít); sữa Ông Thọ 380 ml hộp xanh tăng 350 đ/hộp lên 16.000 đ/hộp; đường kết tinh trắng tăng 1.000 đ/kg (lên 16.000-17.000 đ/kg; đường RE Biên Hòa 18.000-20.000 đ/kg; muối hột, bọt giá bán sĩ 2.000-3.000 đ/kg, muối bọt, muối Iod tại chợ 5.000-6.000 đ/kg tương đối ổn định.
Rau cải, củ quả, trái cây: giá tăng 1.000-3.000 đ/kg so với kỳ trước. Các loại rau bắp cải, cải xanh tăng 3.000 đ/kg lên 8.000-22.000 đ/kg; su hào, bí xanh tăng 1.500 đ/kg lên 10.000-21.000 đ/kg; cà chua tăng 1.000 đ/kg lên 16.000-17.000 đ/kg; xoài cát Hoà Lộc 55.000 đ/kg; Thanh long ruột đỏ 20.000 đ/kg; Thanh long ruột trắng 6.000-10.000 đ/kg, tùy loại.
Xăng dầu: Trong tháng giá xăng dầu được điều chỉnh 02 lần. Lần 01 ngày 05/10/2016, tăng 130-180 đ/lít. Lần 02 ngày 20/10/2016, xăng dầu tăng 440-620 đ/lít. Qua 02 lần điều chỉnh, giá xăng tăng 620-630 đ/lít; giá dầu tăng 680-790 đ/lít so với tháng trước. Hiện, giá xăng A 95 lên 17.890 đ/lít; xăng A 92 lên 17.170 đ/lít; dầu lửa 11.770 đ/lít; dầu diezel 13.280 đ/lít.
Khí dầu mỏ hoá lỏng: Gas đốt các loại tăng 15.000 đ/bình (lên 274.500-305.000 đồng/bình 12-13 kg) do giá trên thị trường thế giới tăng so tháng trước.
Vật liệu xây dựng: Giá sắt xây dựng Miền Nam 12.070-12.120 đ/kg, xi măng các loại ổn định so với kỳ trước. Xi măng Hà Tiên PC.30 là 68.000-75.200 đ/bao; PC.40 là 74.000-81.200 đ/bao; Hà Tiên 2 (Vicem) PC.40 là 85.500 đ/bao; Holcim PC.40 là 87.500 đ/bao. Gạch xây Tuynel Kiên Giang, gạch thẻ 1.380 đồng/viên, gạch ống 1.400 đồng/viên. Giá gạch xây không nung Kiên Giang: gạch thẻ 1.280 đ/viên; gạch ống 1.300 đ/viên. Giá cát đen 107.000 đồng/m3, cát vàng 117.000 đồng/m3; đá 1x2 là 383.552 đồng/m3; đá 0x4 là 213.052-275.752 đồng/m3. Giao tại công trình, cát đen 110.000 đồng/m3, cát vàng 120.000 đồng/m3 tương đối ổn định so với tháng trước.
Thuốc bảo vệ thực vật: Giá nhiều loại tương đối ổn định so với tháng trước. Thuốc trừ cỏ ổn định, Nominee (100ml) 120.000 đ/chai; Dibuta 60EC 165.000 đ/chai; Whip’s (100cc) 96.000 đ/chai. Thuốc trừ bệnh Fuan (480 ml) 45.000 đ/chai; ); Amista top 263.000 đ/chai, chỉ só Validacine 3-5L (500ml) giảm 1.000 đ/chai (còn 27.000-38.000 đ/chai), Filia (250ml) giảm 2.000 đ/chai (còn 118.000 đ/chai); Tilt super (250ml) tăng 1.000 đ/chai (lên 189.000 đ/chai). Thuốc trừ sâu Basa (480ml) 46.000 đ/chai. Thuốc trừ rầy Oshin 20 WG (6,5 gram) tăng 500 đ/gói (lên 11.000 đ/gói), Chess 50WG (15 gram) tăng 1.000 đ/gói (lên 32.000 đ/gói).
Phân bón: Giá phân bón các loại ổn định so với kỳ trước. Phân bón DAP 11.100-12.800 đ/kg; NPK 10.000-13.000 đ/kg; Urê 6.000-7.700 đ/kg.
Các hàng hóa khác: Giá tương đối ổn định so với tháng trước.
Giá vàng: Bình quân giảm 115.000 đ/chỉ so với tháng trước, mua vào 3.430.000 đ/chỉ, bán ra 3.457.000 đ/chỉ.
Giá đô la Mỹ: Bình quân tăng 3 Đ/USD so với tháng trước, giá mua vào 22.274 Đ/USD, bán ra 22.343 Đ/USD.
Giá đồng tiền chung Châu Âu (EURO):Bình quân tăng 242-253 Đ/EURO so với tháng trước, giá mua vào 24.460 Đ/EURO, bán ra 24.771 Đ/EURO.
Chỉ số phát triển công nghiệp tháng 10 tăng 10,77% so với tháng trước. Lũy kế 10 tháng tăng 9,97% so với cùng kỳ.
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) ước đạt 3.379,44 tỷ đồng, tăng 10,63% so với tháng trước. Lũy kế 10 tháng đạt 28.792,29 tỷ đồng, bằng 73,66% kế hoạch và tăng 9,97% so với cùng kỳ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 10 ước đạt 6.618,22 tỷ đồng, tăng 4,13% so tháng trước. Lũy kế 10 tháng đạt 58.461,69 tỷ đồng, bằng 80,97% kế hoạch và tăng 12,80% so với cùng kỳ.
Kim ngạch xuất khẩu tháng 10 ước đạt 38,37 triệu USD. Lũy kế 10 tháng xuất khẩu đạt 296,35 triệu USD, bằng 67,35% kế hoạch và giảm 0,69% so với cùng kỳ.
Kim ngạch nhập khẩu tháng 10 ước đạt 3,10 triệu USD. Lũy kế 10 tháng đạt 40,87 triệu USD, bằng 62,88% kế hoạch và giảm 6,50% so với cùng kỳ./.
DT Nhân.